Trang thông tin điện tử

UBND xã Trà Thủy

UBND xã Trà Thủy, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Kế hoạch nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của xã Trà Thủy năm 2023

Thực hiện Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 28/4/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Quảng Ngãi năm 2023, UBND xã Trà Thủy ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) của xã Trà Thủy năm 2023 

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trên địa bàn xã.

- Nâng cao tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến song song với chỉ số CCHC trên địa bàn; gia tăng sự tin tưởng của người dân vào bộ máy hành chính nhà nước nói chung và quá trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ thông qua Bộ phận một cửa nói riêng.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các ban ngành và địa phương; nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp; thúc đẩy CCHC, nâng cao các chỉ số về CCHC, chuyển đổi số, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cấp huyện...

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, minh bạch thông tin, tiết kiệm giảm chi phí, tạo thuận lợi và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện các TTHC.

2. Yêu cầu 

- Tăng cường việc chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh cải cách TTHC, triển khai DVCTT, thanh toán trực tuyến (TTTT) một cách sáng tạo, hiệu quả, toàn diện; bám sát các mục tiêu, yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong đó, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có các hành vi chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, tự yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định pháp luật gây khó khăn, phiền hà trong thực hiện giải quyết TTHC; chấn chỉnh kịp thời, kiên quyết không để xảy ra tình trạng yêu cầu nộp bổ sung hồ sơ giấy đối với hồ sơ trực tuyến.

- Quán triệt đến đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên tách xã, thôn xác định cải cách TTHC, triển khai DVCTT, TTTT là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục trong chỉ đạo, điều hành.

- Các Tổ chức chính trị - xã hội xã và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn xã tăng cường công tác phối hợp trong việc cung cấp DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC, triển khai DVCTT và TTTT trong giải quyết TTHC.

- Huy động sự tham gia vào cuộc tích cực của tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để tạo được sự đồng thuận của cả hệ thống cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn xã để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cải cách TTHC, triển khai DVCTT, TTTT.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung:

- Đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.

- Đảm bảo thực hiện các mục tiêu được giao tại Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/10/2021 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về đẩy mạnh CCHC; Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: số 19-CT/TU ngày 18/5/2022 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, số 27-CT/TU ngày 12/01/2023 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong giải quyết công việc, số 29-CT/TU ngày 24/4/2023 về tăng cường lãnh đạo, đẩy mạnh thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 2637/KH-UBND ngày 07/9/2021 của UBND huyện về triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện Trà Bồng; Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 25/8/2022 Truyền thông về Chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn huyện Trà Bồng và các chương trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn huyện và xã.

b) Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đạt tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến, TTTT tối thiểu tăng 10% so với năm 2022.

- 50% hồ sơ TTHC được người dân thực hiện trực tuyến từ xa (người dân không đến Bộ phận một cửa, mà thực hiện DVCTT từ xa tại nhà, tại nơi làm việc).

- 100% TTHC được tiếp nhận và thực hiện trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh, không để hồ sơ chậm muộn.

- 80% dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến.

- 100% cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã, thôn biết và sử dụng DVCTT.

- Số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đối với kết quả thuộc thẩm quyền đạt 55%.

2. Nhiệm vụ

- Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa thông tin TTHC, DVCTT một cách đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến xã đảm bảo 100% TTHC được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, tích hợp, đồng bộ với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.

- Người dân và doanh nghiệp sử dụng DVCTT được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống để có thể thực hiện việc nộp hồ sơ trực tuyến từ xa.

- Đẩy mạnh số hóa, luân chuyển, giải quyết, ký số và trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; tiếp tục hoàn thành việc kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh để phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp DVCTT.

(Nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục kèm theo Kế hoạch này)

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường truyền thông và tuyên truyền hiệu quả về DVCTT để người dân, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về lợi ích mang lại từ việc sử dụng DVCTT. Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng thụ hưởng. Tuyên truyền trên mạng xã hội như Facebook, Zalo; Tổ công nghệ số cộng đồng tích cực đến từng thôn để tuyên truyền, hướng dẫn lợi ích của việc sử dụng DVCTT đến từng hộ gia đình.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đảm bảo an toàn, thiết thực trong quá trình cung cấp DVCTT trên địa bàn xã

3. 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên trên địa bàn xã gương mẫu đi đầu đăng ký tài khoản định danh, xác thực điện tử và sử dụng DVCTT đã được cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia, cũng như giới thiệu, hướng dẫn cho người thân cùng thực hiện.

4. Tiếp tục rà soát đề nghị cắt giảm thời gian giải quyết TTHC, tuyên truyền chính sách hỗ trợ phí, lệ phí cho người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện giải quyết TTHC trực tuyến.

5. Đề nghị tập huấn, nâng cao kỹ năng, trình độ sử dụng máy tính, internet cho người dân; hỗ trợ máy tính; điểm truy cập Internet công cộng; Hệ thống mạng Wi-Fi miễn phí tại các khu vực đông dân cư để người dân tiếp cận dịch vụ.

6. Nâng cao nhận thức và hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò tích cực, chủ động của người đứng đầu trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện; xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện và trách nhiệm trong việc đẩy mạnh tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến và tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. Công bố, áp dụng danh mục TTHC thí điểm thực hiện bằng hình thức chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ phận một cửa xã và các ban, ngành, cán bộ, công chức xã

a) Có trách nhiệm quán triệt, triển khai các nhiệm vụ, mục tiêu theo Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về kết quả triển khai tại bộ phận, ban, ngành, lĩnh vực mình phụ trách

b) Phát huy trách nhiệm của người đứng đầu về việc chỉ đạo thực hiện nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến và lấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu được giao theo Kế hoạch này để xem xét đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

c) Cán bộ, công chức phải là người đi đầu trong thực hiện TTHC trực tuyến một phần, toàn trình. Đảm bảo hết năm 2023: 100% cán bộ, công chức có tài khoản VNEID và biết sử dụng tài khoản VNEID để truy cập thực hiện TTHC trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công Quảng Ngãi.

d) Chỉ đạo nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, xử lý, giải quyết trực tuyến; thực hiện liên thông giải quyết TTHC; thực hiện ký số các hồ sơ, văn bản trong quá trình giải quyết TTHC, xử lý DVCTT trên Cổng Dịch vụ công; rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm đơn giản hóa TTHC cho phù hợp với dịch vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện TTHC theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tập trung đẩy mạnh việc TTTT phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính trong giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa xã.

đ) Giao nhiệm vụ cho Tổ công nghệ số cộng đồng, trong đó thành viên tổ công nghệ số đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn, hỗ trợ từng người dân tự sử dụng DVCTT để đảm bảo mỗi hộ gia đình có ít nhất 01 người biết cách sử dụng tài khoản VNEID để đăng nhập và sử dụng DVCTT trên các Cổng dịch vụ công.

e) Xây dựng chuyên mục, tin, bài, thông tin dưới dạng đồ họa hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để đăng tải, tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử xã và các nền tảng công nghệ số trên mạng xã hội Facebook, Zalo...; tuyên truyền qua các pa-nô, băng-rôn, tranh cổ động,... trong thực hiện tuyên truyền về hiệu quả, lợi ích trong việc sử dụng DVCTT.

g) Đề xuất các giải pháp hỗ trợ thực hiện DVCTT trên địa bàn xã; trong đó chú trọng các giải pháp về truyền thông, hướng dẫn, giảm thời gian giải quyết, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành chính sách giảm phí, lệ phí khi thực hiện TTHC theo hình thức trực tuyến...; tập trung vào các nhóm thủ tục dễ thực hiện trực tuyến ưu tiên cho các đối tượng là công chức, viên chức, nhóm công dân sử dụng thành thạo máy tính, điện thoại thông minh...; thường xuyên tập huấn cán bộ, công chức thực hiện sử dụng DVCTT. Đồng thời, huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ biến, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT.

h) Báo cáo kết quả, tình hình thực hiện định kỳ lồng ghép trong báo cáo về công tác kiểm soát TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đột xuất theo quy định.

i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT và TTTT .

2. Các đơn vị trường học trên địa bàn xã

Lồng ghép vào các kế hoạch về chuyển đổi số, truyền thông tuyên truyền giới thiệu DVCTT vào chương trình ngoại khóa cho học sinh, sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên các cấp. Giáo viên gương mẫu đi đầu đăng ký tài khoản định danh và xác thực điện tử và sử dụng DVCTT đã được cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công Quảng Ngãi

3. Công an xã

Tiếp tục tham mưu chỉ đạo thực hiện hiệu quả đối với 25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06/CP.

Đẩy mạnh việc kích hoạt định danh điện tử mức độ 2, hướng dẫn người dân cài đặt và cách sử dụng tài khoản VNEID.

4. Đoàn Thanh niên xã

Phối hợp UBND xã Tổ chức triển khai huy động lực lượng thanh niên xung kích việc tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh (https://dichvucong.quangngai.gov.vn), Cổng Dịch công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công của các Bộ, ngành liên quan.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể

Tham gia công tác tuyên truyền về CCHC đến các nhóm đối tượng thuộc phạm vi quản lý, nâng cao nhận thức của đoàn viên thanh niên trong việc tiếp cận thông tin dịch vụ công, nộp hồ sơ trực tuyến, TTTT, sử dụng dịch vụ bưu chính công ích; phối hợp các đơn vị triển khai các nhiệm vụ.

6. Ban Biên tập Trang thông tin điện tử xã

Xây dựng chuyên trang DVCTT,... đưa tin về việc giải quyết, công khai thông tin hồ sơ giải quyết, đánh giá mức độ hài lòng khi thực hiện TTHC... của các đơn vị trên địa bàn xã

7. Văn phòng – Thống kê xã

a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn các ban, ngành, đơn vị trong quá trình thực hiện; tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND xã báo cáo tình hình, kết quả thực hiện định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo quy định.

b) Đôn đốc việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh, việc số hóa hồ sơ TTHC, lưu trữ điện tử, luân chuyển hồ sơ, giải quyết hồ sơ DVCTT và ký số, cập nhật lên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo đúng quy định; công bố, công khai TTHC, quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC (cập nhật TTHC, điện tử hóa quy trình nội bộ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh) được kịp thời, theo quy định.

Yêu cầu Bộ phận một cửa xã; các các ban, ngành, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND xã (thông qua Văn phòng – Thống kê) để xem xét, xử lý./.


Tác giả: VP.Sg

Thông báo

Thống kê truy cập

Đang online: 1
Hôm nay: 3
Hôm qua: 1
Năm 2025: 232.291
Tất cả: 232.295